Sẹo lồi và phương pháp điều trị
Sẹo lồi là gì?
Sẹo lồi (keloid) là sự phát triển quá mức của tổ chức xơ sau tổn thương da. Nó phát triển không ngừng, thường nổi cao trên mặt da và lan rộng ra ngoài ranh giới của sẹo, không bao giờ giảm theo thời gian, màu hồng hoặc tím, bề mặt nhẵn, cảm giác thường ngứa, đôi khi đau khi chạm vào sẹo. Cần phân biệt với sẹo phì đại ở những điểm sau: sẹo phì đại phát triển ngay sau khi chấn thương nhưng chỉ giới hạn trong ranh giới của sẹo, thường dừng phát triển và giảm sau 1 – 2 năm.
Nguyên nhân gây ra sẹo lồi hiện nay vẫn chưa rõ. Một số tác giả đặt ra giả thuyết do sự thay đổi tín hiệu tế bào kiểm soát phát triển và tăng sinh tổ chức, mất cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa trong tiến trình lành vết thương.
Sẹo lồi có thể gặp ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể nhưng hay gặp ở những vùng da căng, cử động như ngực, lưng, bả vai và cũng có thể ở những vùng ít di động và ít sức căng như dái tai. Thường sẹo lồi ít gặp ở người già và trẻ em, người có da sẫm mẫu dễ bị hơn là người da trắng.
![]() Phẫu thuật thẩm mỹ điều trị sẹo lồi |
Điều trị như thế nào?
Hiện nay, điều trị sẹo lồi vẫn còn là vấn đề nan giải của y học cũng như ngành Da liễu vì tỷ lệ đáp ứng điều trị thấp và tỷ lệ tái phát cao. Không có một phương pháp điều trị đơn độc nào tốt nhất cho sẹo lồi. Nhiều phương pháp điều trị được áp dụng, nhưng cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào hoàn thiện, điều trị khỏi hoàn toàn sẹo lồi. Do vậy, điều trị dự phòng sẹo là vấn đề cốt lõi.
Các phương pháp được áp dụng điều trị sẹo lồi hiện nay bao gồm:
Sẹo lồi có thể gặp ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể nhưng hay gặp ở những vùng da căng, cử động như ngực, lưng, bả vai và cũng có thể ở những vùng ít di động và ít sức căng như dái tai. Thường sẹo lồi ít gặp ở người già và trẻ em, người có da sẫm mẫu dễ bị hơn là người da trắng. |
• Tiêm corticosteroid nội thương tổn: Thuốc được dùng là triamcinolone acetonide. Phương pháp này đơn giản, tương đối an toàn và hiệu quả. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp là teo da tại vùng tiêm, dãn mạch, mọc lông, trứng cá, rối loạn kinh nguyệt, mất sắc tố không hồi phục… Khi tiêm cần chú ý tiêm vào trong sẹo, không được tiêm vào vùng tổ chức da lành để hạn chế các biến chứng do thuốc. Có thể dùng tiêm nội sẹo đơn độc hoặc kết hợp với các phương pháp khác như phẫu thuật lạnh, phẫu thuật cắt bỏ, 5FU, băng ép hoặc dán silicon…
• Phẫu thuật lạnh (Cryotherapy): Làm lạnh thương tổn bằng ni tơ lỏng, gây tổn thương các mạch máu và teo biến, phá hủy tổ chức xơ, collagen làm cho tổ chức xẹp xuống. Biện pháp này hiệu quả, ít biến chứng, hiện đang được dùng ở Bệnh viện Da liễu Trung ương. Cần chú ý thời gian đóng băng không quá 25 giây để tránh biến chứng mất sắc tố. Không được áp lạnh quá giới hạn sẹo vì có thể làm sẹo rộng ra do làm tổn thương tổ chức lành. Qui trình thường phải làm từ 3-10 lần, mỗi lần cách nhau từ 3-4 tuần. Có thể kết hợp với tiêm corticosteroid làm tăng tỉ lệ đáp ứng điều trị lên đến 84%. Tuy nhiên, khi kết hợp 2 phương pháp này, có thể gặp nguy cơ loét lâu lành tại tổn thương.
• Phẫu thuật: Cắt bỏ thương tổn thường cần kết hợp với các biện pháp khác để tránh tái phát như tiêm corticosteroid trước, sau phẫu thuật, băng ép, dán silicon, bôi imiquimod… Có nhiều kỹ thuật cắt bỏ được đề nghị như phẫu thuật vạt da xẻ đôi, cắt để lại ranh giới sẹo. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn hạn chế với tỷ lệ đáp ứng khoảng từ 50 – 80% và phẫu thuật chỉ áp dụng cho một số trường hợp nhất định.
• Laser: Laser màu xung (PDL-pulsed dye laser) có tác dụng làm giảm kích thước và xẹp sẹo, giảm màu đỏ của sẹo do tác động phá hủy các mạch máu, nhưng giá thành đắt. Việc phối hợp corticosteroid tiêm nội thương tổn cho kết quả khả quan hơn. Laser Nd: YAG (neodymium; yttrium-aluminum-garnet) cũng có tác dụng nhất định trong việc làm mềm sẹo, giảm kích thước nhưng còn ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu dài. Các loại laser khác ít kết quả hoặc có khi làm tăng kích thước sẹo như laser argon chỉ có tác dụng giảm ngứa, laser CO2 tái phát cao 40-90% chỉ có tác dụng bào mòn sẹo để áp dụng các biện pháp tránh tái phát khác.
• Xạ trị: Có thể kết hợp với phẫu thuật, nhưng hiệu quả thấp tùy nghiên cứu có thể tái phát 100%, đồng thời một nguy cơ khiến cho phương pháp này hiện nay ít dùng đó là xuất hiện ung thư tế bào vảy ở da tại điểm điều trị sau 15-30 năm. Phương pháp này không được áp dụng cho trẻ con. Trong một số nghiên cứu cho thấy chiếu từng đợt ngắn liều cao 1200 Gy trong vòng 24 giờ đầu sau phẫu thuật cho hiệu quả tốt với tỷ lệ tái phát 4,7%.
Ngoài ra có thể dùng một số phương pháp vật lý như: Băng ép, thắt sẹo, vải băng ép…
• Các trị liệu mới: Là những trị liệu mới ứng dụng, cho một số kết quả khả quan nhưng cần nghiên cứu thêm bao gồm:
Bevacizumab: Là một chất ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF):
Liệu pháp ánh sáng: Quang động lực (photodynamic therapy/PDT), UVA-1, UVB dải hẹp bước sóng 340-400nm giúp dự phòng sẹo lồi do giảm tế bào mast.
Etanercept: Ức chế TNF và TGF-beta3.
Quercetin: một flavonol, có tác dụng ức chế sự phát triển các nguyên bào sợi quá thừa trong sẹo.
Prostaglandin E2 (Dinoprostone) phục hồi sự sửa chữa vết thương bình thường.
Chất tẩy màu mạnh do quan sát thấy sẹo lồi không gặp ở bệnh nhân bị bạch tạng và ít gặp sẹo lồi ở những bệnh nhân da trắng.
Chất ức chế tế bào mast.
Liệu pháp gene.
Như vậy, sẹo lồi có thể coi là một tổn thương lành tính về mặt khoa học, nhưng thường ác tính về mặt tâm lý và xã hội. Sẹo lồi đặt ra một thách thức lớn cho bác sĩ điều trị vì tỉ lệ tái phát cao và thường không đáp ứng với điều trị. Có nhiều biện pháp điều trị nhưng cho đến nay không có một liệu pháp duy nhất nào đạt hiệu quả 100%. Vì vậy, cần phải nghiên cứu tiếp về điều trị sẹo lồi.
Chủ động phòng chống để giữ vững thành quả loại trừ sốt rét tại Quảng Ninh
Nước ta vốn nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, nhiều cây xanh nên rất phù hợp cho sự phát triển của muỗi. Đây là loài vật gây lây truyền bệnh sốt rét, một căn bệnh từng là nỗi sợ hãi cho nhiều thế hệ người Việt Nam. Ngày nay, với những tiến bộ trong lĩnh vực y học dự phòng và điều trị, số người mắc bệnh và tử vong do sốt rét đã giảm đi nhiều. Tuy nhiên, sốt rét vẫn là một bệnh nguy hiểm, dễ mắc nếu di chuyển qua vùng dịch. Vì vậy, mỗi người đều không nên chủ quan.
Nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện về chẩn đoán sốt rét bằng KHV và test chẩn đoán nhanh sốt rét
Từ ngày 20/4 – 26/4/2025, tại TP. Hạ Long, Ban quản lý Dự án “Sáng kiến khu vực ngăn chặn và loại trừ sốt rét kháng thuốc Artemisinin” giai đoạn 2024 – 2026 (RAI4E) – Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã phối hợp với Trung tâm Kiếm soát bệnh tật Quảng Ninh tổ chức lớp tập huấn chẩn đoán sốt rét bằng kính hiển vi và test chẩn đoán nhanh sốt rét cho các cán bộ phụ trách xét nghiệm sốt rét của 13 huyện/thị xã/thành phố tỉnh Quảng Ninh.
CDC Quảng Ninh: cung cấp dịch vụ phun diệt côn trùng an toàn, hiệu quả
Côn trùng là một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái, tuy nhiên có không ít loại côn trùng có thể gây hại cho sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế – xã hội. Bên cạnh những loại côn trùng chỉ làm tổn thương như: Dị ứng, mẩn ngứa, đau,…còn có một số loài côn trùng truyền bệnh nguy hiểm hiện đang là hiểm họa cho loài người, đặc biệt ở các nước thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, những nước đang phát triển. Việc phun diệt côn trùng cũng đóng một vai trò quan trọng trong phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
CDC Quảng Ninh tổ chức Kỷ niệm 70 năm Ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2/1955-27/2/2025
Ngày 27/2 hằng năm được coi là Ngày hội của ngành Y tế Việt Nam. Đây là dịp để tôn vinh các y, bác sĩ và những người đang làm việc trong ngành y tế, những người đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tấm gương người cán bộ y tế dự phòng tận tâm: Ths. Nguyễn Thị Bích Hường, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh
Nhân kỷ niệm 70 năm Ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 - 27/2/2025), chúng ta cùng nhìn lại hành trình cống hiến không mệt mỏi của những người thầy thuốc đã và đang ngày đêm bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong số đó, Ths. YTCC Nguyễn Thị Bích Hường - Trưởng khoa Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh, là một tấm gương sáng về sự tận tâm, trách nhiệm và lòng yêu nghề.
Cảnh báo: Bệnh dại có thể ủ bệnh đến … 2 năm
Ngày 16/2/2025, Trung tâm Y tế huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai xác nhận một trường lên cơn dại và tử vong sau khi bị chó cắn từ…2 năm trước. Thông tin này khiến không ít người dân hoang mang vì khoảng thời gian từ khi bị chó cắn đến khi phát bệnh dài tới 2 năm. Tuy nhiên, về mặt y khoa cũng như thực tiễn, điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
5 sai lầm khi sử dụng thuốc điều trị cúm A
Những ngày này, ‘cúm A’ là một từ khóa về sức khỏe mà ai cũng quan tâm. Đối phó với bệnh cúm như thế nào? Làm sao để mỗi người mắc bệnh biết cách sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, tránh những sai lầm khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn?
Bộ Y tế: Tăng cường phòng chống dịch bệnh cúm, sởi và các bệnh lây qua đường hô hấp
PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế đã ký ban hành văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp.
Giám sát triển khai tiêm vắc xin phòng Sởi tại khu 8, Làng Chài phường Hà Phong
Ngày 7/2/2025, tại TP.Hạ Long, Đoàn công tác của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh do đồng chí Nguyễn Thị Dung, Phó Giám đốc Trung tâm làm trưởng đoàn đã tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động tiêm chủng vắc xin phòng sởi cho các trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng tại khu 8, Làng Chài phường Hà Phong.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Vai trò của xét nghiệm nhiễm mới HIV trong kiểm soát dịch bệnh
- Chủ động phòng chống để giữ vững thành quả loại trừ sốt rét tại Quảng Ninh
- Nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến huyện về chẩn đoán sốt rét bằng KHV và test chẩn đoán nhanh sốt rét
- Đoàn công tác Trung tâm Y tế Uông Bí đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại CDC Quảng Ninh
- CDC Quảng Ninh tổ chức lớp tập huấn công tác y tế trường học cho các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh năm 2025
- CDC Quảng Ninh hợp tác với VNPT xây dựng hệ thống quản lý tập trung, hướng tới chuyển đổi số toàn diện