Quảng Ninh CDC
DS vacxin
Đường dây nóng báo dịch Quảng Ninh 1800- 9214

Những lưu ý khi sử dụng nguồn nước sinh hoạt

Cập nhật: 20/7/2018 | 3:49:14 PM

Nước giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống sinh tồn và phát triển của con người. Mỗi ngày chúng ta đều dùng nước cho mọi sinh hoạt từ ăn uống, tắm giặt, vệ sinh,…Nước sạch là sự sống, vậy nguồn nước mà chúng ta đang dùng liệu có sạch và hợp vệ sinh không? Phóng viên đã có cuộc trao đổi với Kỹ sư Nguyễn Văn Tú – Khoa Sức khỏe môi trường và Y tế trường học thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh về vấn đề này.

Đoàn cán bộ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh kiểm tra hệ thống xử lý nước của Trung tâm Quản lý nước huyện Bình Liêu 
PV: Qua quá trình giám sát, quan trắc và đánh giá hệ thống nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, xin kỹ sư cho biết hiện trạng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh như thế nào?
KS Nguyễn Văn Tú: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 29 nhà máy và trạm cấp nước đang vận hành cung cấp nước cho người dân sống ở 14 đô thị và vùng lân cận với tổng công suất thiết kế 194.700 m3/ngày - đêm. Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt tại 14 huyện/thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh là 57,869 triệu m3/năm, tỷ lệ cấp nước sinh hoạt đô thị đạt 91,12%.
Các nguồn nước mà người dân sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày thường được lấy từ: Hệ thống cung cấp nước tại các nhà máy, xí nghiệp nước, công trình cấp nước tập trung (nước máy) và nước giếng khoan. Ngoài ra, ở một số địa phương người dân còn sử dụng nước mưa, nước giếng khơi, nước máng lần,…
Các nhà máy, xí nghiệp nước, công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh đều được kiểm tra, giám sát theo phân cấp từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,  Phòng Y tế,  Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố. Hiện nay, các cơ sở cấp nước cơ bản đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh ngoại cảnh chung.
Tổng dân số thành thị được cung cấp nước sạch từ công trình cấp nước tập trung là: 891.053 người. Mức cấp nước bình quân đầu người: 150lít/ngày – đêm.
Từ đầu năm 2018 đến nay, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã kiểm tra, giám sát và lấy 187 mẫu nước sinh hoạt để đánh giá chất lượng nước, trong đó có 160 mẫu đạt quy chuẩn cho phép, chiếm tỷ lệ 86%.
PV: Như kỹ sư vừa cho biết, nguồn nước sinh hoạt người dân đang sử dụng chủ yếu là nước máy và nước giếng khoan, vậy những nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm 2 nguồn nước này, thưa kỹ sư?
KS Nguyễn Văn Tú: Nguồn nước máy bị ô nhiễm là do  nguyên nhân khách quan: mưa bão, lũ lụt, thiên tai ảnh hưởng tới chất lượng nước máy cung cấp và nguyên nhân chủ quan: khai thác cát đầu nguồn làm nước sau xử lý có độ đục khó xử lý hết; đường ống lâu ngày bị hỏng, bục ống, han rỉ hoặc do thi công làm đường giao thông công cộng có thể làm bục đường ống dẫn nước làm nước bị nhiễm bẩn không hợp vệ sinh…
Nước giếng khoan là nguồn nước được khai thác trong lòng đất với những độ sâu khác nhau từ 10m đến vài trăm mét. Hầu hết trong nước giếng khoan luôn tồn tại tạp chất vì các mạch nước ngầm khi chảy qua các tầng đất đá dưới lòng đất có xu hướng ngậm những vật chất mà nó chảy qua. Hiện nay, có 3 yếu tố chủ yếu dẫn đến ô nhiễm nước giếng khoan: Nguồn nước giếng khoan có hàm lượng sắt (gọi là nước nhiễm phèn), hàm lượng mangan cao; Nguồn nước giếng khoan nhiễm độ cứng cao, nước có chứa nhiều Canxi; Nguồn nước lợ (nước nhiễm mặn).
PV: Sử dụng nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người, thưa kỹ sư? 
KS Nguyễn Văn Tú: Nguồn nước bị ô nhiễm là sự vượt quá tiêu chuẩn cho phép của một số thành phần trong nước dẫn đến chất lượng nước không đáp ứng được các mục đích sử dụng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Theo thống kê nguồn nước chiếm 80% nguyên nhân gây bệnh cho con người. Tại Việt Nam có đến 200.000 người mắc bệnh ung thư do sử dụng nước ô nhiễm. Hiện tại, 5/10 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc cao nhất liên quan đến nước và vệ sinh (cúm, tiêu chảy, lỵ trực trùng, lỵ amip, viêm gan A) .
 Sử dụng nước có kim loại nặng, nội tạng sẽ bị ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng. Sỏi dễ hình thành trong thận, mật. Đối với những người sử dụng nguồn nước nhiễm chì để ăn uống, hệ thần kinh trung ương sẽ bị nhiễm độc, tuỷ xương bị rối loạn hoạt động, gây tai biến não, cao huyết áp. Nước nhiễm: Crom khiến thận bị viêm, ung thư phổi và viêm gan; Mangan khiến thận, hệ thống tuần hoàn bị thương tổn, thậm chí tử vong nếu ngộ độc nặng; sử dụng nước có lượng natri vượt quá mức cho phép sẽ khiến tỷ lệ mắc bệnh tim mạch tăng cao; thuốc bảo vệ thực vật gây ra tình trạng nhiễm độc gan; xương bị ảnh hưởng xấu bởi nước nhiễm kali hoặc cadimi; sử dụng nước nhiễm Asen là cơ hội để các tế bào ung thư xuất hiện và phát triển: ung thư da, bang quang, phổi, bệnh bowen…
Ngoài ra, thường xuyên dùng nước trong chum, vại, bể chứa nước mưa lâu ngày… làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa gây ra các bệnh như tiêu chảy, kiết lỵ. Còn chưa kể đến nhiều loại vi khuẩn, vi rút sinh sống và phát triển trong nguồn nước nhiễm bẩn từ đó lây truyền dịch bệnh cho người và động vật.
Cán bộ nhân viên Trung tâm Kiểm soát bệnh tật lấy mẫu xét nghiệm nước sinh hoạt định kỳ tại Công ty than Thống Nhất TP. Cẩm Phả
PV: Xin kỹ sư cho biết, những dấu hiệu để người dân có thể nhận biết nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm? 
KS Nguyễn Văn Tú: Có 7 dấu hiệu người dân có thể nhận biết nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm:
Nguồn nước có mùi tanh, hôi, thậm chí khai, nước có các màu như vàng nhẹ, nâu đỏ, đục… Đây là dấu hiệu cơ bản nhất cho thấy nguồn nước này đã bị ô nhiễm sắt, phèn và một số tạp chất, kim loại nặng khác.
Nước bốc mùi nặng khiến người dùng khó thở, gây hiện tượng buồn nôn. Đây là dấu hiệu cơ bản cho thấy nguồn nước bị nhiễm phenol, clo ở mức độ cao.
Nước có mùi thum thủm như mùi trứng thối là do nước nhiễm hợp chất H2S. (Hydro sulfua )
Nước nhiễm amoni khiến thực phẩm (các loại thịt) sau khi luộc có màu hồng như chưa chín.
Nước mùi clo nồng nặc, hiện tượng này diễn ra chủ yếu ở nước máy, sử dụng gây cảm giác khó chịu, nếu hàm lượng vượt quá mức cho phép gây ra nhiều bệnh vệ hô hấp, ảnh hưởng đến da, tóc…
Nước đun sôi kết tủa cặn trắng dưới đáy nồi, bám thành từng mảng trong các dụng cụ chứa nước, các thiết bị vệ sinh. Đây là dấu hiệu cơ bản của nguồn nước nhiễm cứng, hay chứa hàm lượng Ca, Mg cao vượt mức.
Hiện tượng nước bám mảng bám màu đen trong các dụng cụ chứa, bồn rửa mặt do nhiễm mangan…
Trên đây đều là những dấu hiệu cơ bản và dễ dàng để người dân nhận biết nguồn nước sinh hoạt đang trong tình trạng ô nhiễm. Tuy nhiên, để biết chính các mức độ ô nhiễm và xác định rõ nguồn nước có chứa thành phần độc hại không màu, không mùi hay không (tiêu biểu như Asen,) thì cần áp dụng các biện pháp công nghệ cao và cần phải xét nghiệm chất lượng nước tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới đảm bảo cho kết quả chính xác.
PV: Kỹ sư có khuyến cáo gì cho người dân để chủ động bảo vệ nguồn nước sinh hoạt không bị ô nhiễm và sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh ?
KS Nguyễn Văn Tú: Để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, người dân cần lưu ý những điểm sau:
Vệ sinh môi trường: Người dân không nên vứt rác bừa bãi, nhất là ra ao, hồ, sông, suối, nên thu gom và phân loại rác thải. Không nên rửa rau, vo gạo, tắm giặt trong ao, hồ. Thường xuyên vệ sinh nhà ở, vệ sinh chuồng trại, khu dân cư, thu gom và xử lý phân, nước tiểu, diệt ruồi, muỗi, gián, chuột ở nhà cũng như nơi công cộng. Người dân vùng lũ lụt, sau khi nước rút, phải nhanh chóng khử trùng nguồn nước bằng Cloramin B, phèn chua, để phòng dịch bệnh. Thực hiện nguyên tắc “ăn chín, uống chín”. Không được đập phá đường ống dẫn nước tránh các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào nước sinh hoạt.
Vệ sinh thân thể: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh, thường xuyên vệ sinh cá nhân. Đây là một việc làm đơn giản nhưng nếu người dân thực hiện một cách nghiêm túc cũng góp phần phòng được ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài ra, tùy từng loại nguồn nước khác nhau mà người dân có những hành động cụ thể:
Để có nước giếng sạch: Các giếng khai thác nước phải cách xa nhà vệ sinh, hệ thống xả thải, hệ thống xử lý nước thải từ 10m trở lên. Không để các vật dụng dễ gây ô nhiễm như hóa chất, dầu nhớt, các chất tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực vật…gần khu vực giếng. Giếng phải được xây bệ cao, có nắp đậy. Sân giếng lát gạch hoặc xi măng có rãnh thoát nước. Rãnh thoát nước có độ dốc vừa phải và dẫn ra xa hoặc đổ vào các hố thấm nước thải.Thường xuyên vệ sinh sàn giếng tránh trơn trượt, xét nghiệm nước, làm sạch nước bằng giàn mưa, bể lọc.
Đối với nước máy: Người dân dùng nước máy tại các bể chứa nước, téc nước… cần thau rửa bể chứa, téc nước định kỳ ít nhất 6 tháng/lần. Vì sau một thời gian sử dụng, các bể chứa tích tụ nhiều rong rêu và vi khuẩn, sinh vật (như chuột, gián…), cặn bẩn, thậm chí là hóa chất độc hại và trở thành nơi khiến nguồn nước trở nên ô nhiễm. 
Tại các hộ gia đình cần có các giải pháp xử lý nước như: luôn đun sôi nước trước khi sử dụng hoặc sử dụng thiết bị lọc nước đủ giấy chứng nhận tiêu chuẩn được cung cấp trên thị trường và phải vận hành máy theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, nhằm đảm bảo chất lượng nước đạt quy chuẩn cho phép.
PV: Xin cảm ơn kỹ sư đã chia sẻ những thông tin hữu ích!


(Nguồn: Hải Ninh)

TIN ĐĂNG MỚI NHẤT
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG
  • Liên kết web
  • Lịch công tác Trung tâm
    Phòng chống nCoV
    Văn Bản Pháp Luật
    Quản lý XN
    Hỏi Đáp Trực Tuyến
    Hòm thư góp ý SYT
    Hệ thống cơ sở dữ liệu y tế Quảng Ninh
    Website Sở Y tế Quảng Ninh
    BV tỉnh
    BV Bãi Cháy
    BV Sản Nhi
    BV Lao và Phổi
  • Video - Phóng sự
  • Video Phóng Sự
  • Tư vấn
  • Bảng Giá Dịch Vụ
    Tư vấn Dinh Dưỡng
    Tư vấn Đái tháo đường
    Tư vấn xét nghiệm
1800 9014